Chiến lược phát triển trường THCS Thị Trấn Gôi giai đoạn 2015-2020

Tháng Mười 18, 2015 8:58 chiều
PHÒNG GD&ĐT VỤ BẢN
TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GÔI

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.                       
  Độc lập -Tự do – Hạnh phúc.                           

Thị trấn Gôi, ngày 15 tháng 10 năm 2015       

 

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS THỊ TRẤN GÔI

GIAI ĐOẠN 2015 – 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025

PHẦN I: MỞ ĐẦU

     Trường THCS Thị Trấn Gôi được tách từ trường Phổ thông cơ sở Tam Thanh năm 1986, và được sáp nhập với trường cấp I mang tên trường phổ thông cơ sở Thị trấn Gôi. Năm 1995 trường được tách riêng và mang tên trường THCS Thị trấn Gôi.

Nhà trường ra đời trong bối cảnh đất nước còn nhiều khó khăn. Hơn hai mươi năm xây dựng và phát triển, trải qua nhiều khó khăn thử thách song cũng có rất nhiều thuận lợi, nhà trường đã từng bước phát triển và trưởng thành. Năm học 2006-2007 nhà trường được UBND tỉnh Nam Định công nhận trường chuẩn quốc gia giai đoạn 2001 – 2010. Đây là một trong những trường đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của huyện Vụ Bản. Và được công nhận lại vào năm 2016-2017. Đến nay nhà trường đã và đang duy trì chất lượng của một trường chuẩn và sẽ phấn đấu thành trường chuẩn hiện đại trong giai đoạn tiếp theo.

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế quốc tế và sự phát triển như vũ bão của CNTT, của nền kinh tế xã hội nước nhà… cần có con người Việt Nam sáng tạo, năng động, có kỹ năng sống, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội. Với tinh thần đó, trường THCS Thị trấn Gôi xây dựng “Chiến lược phát triển giáo dục trường THCS Thị trấn Gôi giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2025″.

Chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2020 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hiệu trưởng, ban giám hiệu cũng như toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường. Xây dựng và triển khai kế hoạch chiến lược của trường THCS Thị trấn Gôi là hoạt động có ý nghĩa quan trọng góp phần thực hiện tốt kế hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo huyện Vụ Bản giai đoạn 2015 – 2020 theo yêu cầu đổi mới. Đồng thời góp phần đưa sự nghiệp giáo dục của huyện nhà tiến kịp theo yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới.

 

PHẦN II: NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHIẾN LƯỢC

  1. TÌNH HÌNH NHÀ TRƯỜNG.
  2. Điểm mạnh.

Năm học 2014 – 2015

* Về đội ngũ  cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 28 đồng chí. Trong đó:

+ Biên chế: 27 đồng chí.

+ Hợp đồng: 1 nhân viên hành chính

Ban giám hiệu 2 đồng chí: gồm 1 hiệu trưởng, 1 hiệu phó

Giáo viên: 22

Nhân viên: 4

Trình độ chuyên môn của cán bộ, giáo viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có 12/22 giáo viên đạt trên chuẩn, chiếm tỷ lệ 54,5%.

Chi bộ Đảng nhà trường có 19 đảng viên. Chi bộ luôn đạt danh hiệu trong sạch vững mạnh với 100% đảng viên đủ tư cách hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Ban Giám hiệu có kinh nghiệm trong lãnh đạo, quản lý nhà trường, được sự tin tưởng của cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.

Đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đoàn kết, nhiệt tình, có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, gắn bó với nhà trường, mong muốn nhà trường phát triển. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ đa số đã đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

* Chất lượng học sinh:

Tổng số học sinh năm học 2014 – 2015: 266 học sinh.

Tổng số lớp : 8 lớp.

Xếp loại học lực, hạnh kiểm năm học 2014 – 2015 như sau:

+ Xếp loại hạnh kiểm học sinh: Loại Tốt  : 82,75 %

Loại Khá : 17,3%.

Loại TB  : 0

Loại Yếu : 0

+ Xếp loại học lực:                    Loại Giỏi : 14,3%

Loại Khá : 44%

Loại TB   : 34,2%

Loại Yếu : 7,5%

Loại kém : 0

+ Học sinh giỏi cấp huyện: xếp thứ 8

+ Tỷ lệ TN THCS: 100 %.

+ Tỷ lệ đỗ vào các trường THPT: 76,2 % xếp thứ 10 toàn huyện.

+ Hội thi học sinh giỏi TDTT cấp huyện xếp thứ 3.

* Về cơ sở vật chất:

+ Tổng diện tích mặt bằng: 5634,4 m2, bình quân đạt 21,4 m2/ 1 học sinh.

+ Phòng học văn hóa: 13 phòng, mỗi phòng 45 m2

+ Phòng thực hành bộ môn: 5 phòng.

Phòng thực hành Sinh, Lý: mỗi phòng diện tích  46,8 m2

Phòng thực hành Hoá: diện tích 46,8 m2

+ Thư viện: 40 m2. Tổng số sách, tạp chí  2512  quyển.

+ Phòng đọc: diện tích 45 m2.

+ Phòng tin học: 1 phòng, diện tích 46,8 m2 với 15 máy tính kết nối Internet.

+ Phòng nghe nhìn: 45 m2.

+ Phòng y tế trường học: 21,6 m2.

+ Phòng Đoàn Đội: 26 m2.

+ Phòng Truyền thống: 1 phòng 84 m2

+ Phòng hiệu bộ và các phòng chức năng: 5 phòng.

Cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, cơ bản đã đáp ứng yêu cầu dạy và học trong giai đoạn  hiện tại.

*Thành tích:

Từ khi thành lập, nhiều năm liền trường đạt danh hiệu trường tiên tiến xuất sắc, là một trong những trường luôn ở tốp đầu của huyện trong tất cả các mặt giáo dục:

– Năm học 2003 – 2004:  đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc

– Năm học 2005 – 2006: đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc, được Bộ trưởng bộ Giáo dục – Đào tạo tặng bằng khen

– Năm học 2006 – 2007: đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc và được cấp bằng công nhận trường THCS đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 2001 – 2010

– Năm học 2007- 2008: trường được sở GD-ĐT tặng giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học

– Năm học 2008 – 2009: đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc được sở GD-ĐT tặng giấy khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học; được UBND tỉnh Nam Định công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

– Năm học 2009 – 2010: đạt danh hiệu Trường tiên tiến xuất sắc được UBND tỉnh Nam Định công nhận danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

–  Năm học 2010-2011 :

+ Được UBND Tỉnh tặng nhà trường danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” năm học 2010-2011 số QĐ  1287/QĐ ngày 2/8/2011

+ Được BCH Tỉnh Đoàn tặng Bằng khen về công tác Đội số 45-QĐ/TĐTN ngày 5/8/2011.

+ Được Thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen cho vì có thành tích trong công tác giáo dục và đào tạo từ năm học 2008-2009 đến năm học 2010-2011 góp phần vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc ( Theo quyết định số 1757 QĐ/TTg ngày 7/10/2011)

  – Năm học 2011-2012

+ Được BCH Trung ương Đoàn TNCS HCM tặng bằng khen tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2011-2012  số 674 QĐ/TƯĐTN ngày 15/ 8/2012

+ Được Sở GD-ĐT tặng gíây khen hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học theo số quyết định 4333/QĐ-SGDDT  ngày 23/8/2012

   – Năm học 2012-2013

+ Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo quyết định số 1311/QĐ- UBND ngày 8/8/2013

+ Được Ban chấp hành Liên đoàn lao động Tỉnh Nam định tặng bằng khen công đoàn cơ sở xuất sắc theo quyết định số 61/ QĐ- LĐLĐ ngày 1/ 8 /2013

+ Được Chủ tịch UBND Huyện tặng giấy khen vì: Đã có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện phong trào An toàn trường học (2003-2013) theo quyết định số 4509/ QĐ- CTUBND ngày 20/8/2013

   – Năm học 2013-2014

+ Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” theo QĐ số 1328/QĐ ngày 29/7/2014.

+ Được UBND Tỉnh tặng bằng khen “Đã có thành tích trong công tác GD-ĐT từ năm học 2012-2013 đến năm học 2013-2014”, QĐ số 1328 ngày 29/7/2014.

+ Được UBND huyện tặng giấy khen “Đã có thành tích xuất sắc trong 10 năm thực hiện phong trào “An toàn trường học” (2003-2013) QĐ số 4509/QĐ-CTUBND ngày 20/8/2013.

+ Được Trung ương Đoàn THCS HCM tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2013-2014 theo quyết định số 382-QĐ/TWĐTN ngày 15/8/2014

    – Năm học 2014-2015

+ Được Trung ương Đoàn THCS HCM tặng bằng khen đã có thành tích xuất sắc trong công tác Đội và phong trào thiếu nhi năm học 2014-2015 theo QĐ số 366-QĐ/TWĐTN ngày 20/8/2015.

  1. Điểm hạn chế:

– Tổ chức quản lý của ban giám hiệu:

+ Chưa được quyền chủ động tuyển chọn cán bộ, giáo viên, nhân viên.

+ Còn một số giáo viên hợp đồng vì vậy không ổn định giữa các năm, ảnh hưởng không nhỏ đến việc phân công chuyên môn và chất lượng giảng dạy của nhà trường.

+ Phân công giảng dạy một số giáo viên còn chéo ban vì nhà trường vẫn còn thiếu một số chủng loại bộ môn và tỷ lệ giáo viên các môn chưa cân đối.

– Đội ngũ giáo viên, nhân viên:

Một số đồng chí trình độ chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới hiện nay. Một bộ phận giáo viên tuổi cao tiếp cận Công nghệ thông tin còn hạn chế.

– Chất lượng học sinh: Năm học 2014-2015 tỷ lệ  học sinh xếp loại học lực Giỏi còn ít (14,3%), còn 7,5 % xếp loại yếu kém, ý thức rèn luyện, ý thức vươn lên trong học tập chưa tốt.

– Cơ sở vật chất: Tương đối đồng bộ, hiện đại. Phòng thực hành bộ môn đã đầy đủ  trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu thực hành bộ môn, các phòng chức năng được trang bị khá đồng bộ. Tuy nhiên còn thiếu: nhà tập đa năng, phòng tiếp dân, máy tính còn cần đầu tư thêm.

  1. Thời cơ.

Nhà trường đang đứng trước rất nhiều cơ hội thuận lợi mà cụ thể là:

Năm 2015 là năm đại hội Đảng các cấp tiến tới đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.  Năm 2016 cũng là năm diễn ra sự kiện chính trị lớn là bầu cử HĐND các cấp.

Nhà trường được sự quan tâm có hiệu quả về cơ sở vật chất và về tinh thần của  Đảng uỷ, UBND Thị trấn Gôi, các ban ngành, đoàn thể và phòng GD- ĐT huyện Vụ Bản.

Nhà trường đã có bề dày truyền thống trong học tập và giảng dạy, được sự tín nhiệm của các thế hệ học sinh, cha mẹ học sinh trong địa phương.

Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ khá đông, được đào tạo cơ bản, có năng lực chuyên môn vững vàng và kĩ năng sư phạm khá tốt.

Nhu cầu giáo dục chất lượng cao ngày càng tăng.

  1. Thách thức:

      Song hiện tại và phía trước cũng còn rất nhiều khó khăn:

Nhà trường thuộc địa bàn phức tạp, đông dân cư, kinh tế còn nhiều khó khăn, đa số học sinh trong trường đều là con em nông dân nên điều kiện học tập còn hạn chế. Vì vậy một số học sinh gia đình còn khó khăn, ít có điều kiện quan tâm đến con cái.

Đòi hỏi đáp ứng đầy đủ hơn nữa về cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc dạy và học.

Yêu cầu ngày càng cao về chất lượng giáo dục của cha mẹ học sinh và xã hội trong thời kì hội nhập.

Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục.

Trên thế giới, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, cùng với xu hướng hội nhập, toàn cầu hóa, đòi hỏi phải tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, quản lí và giáo viên cần phải có trình độ ngoại ngữ nhất định.

  1. Xác định các vấn đề ưu tiên:

Giáo dục thái độ, động cơ học tập; giáo dục đạo đức, kĩ năng sống cho học sinh.

Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh theo hướng phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của mỗi học sinh.

Ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học tập và quản lý.

Huy động các nguồn lực để phát triển nhà trường: Từng bước tu bổ, nâng cấp hoàn thiện về cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về học tập, rèn luyện thể chất và tinh thần của giáo viên và học sinh.

Tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống cho học sinh, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực.

 

  1. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ CÁC GIÁ TRỊ.
  2. Tầm nhìn.

Là một trong những trường học có chất lượng cao, là địa bàn trung tâm của huyện Vụ Bản, nơi giáo viên và học sinh luôn có khát vọng vươn tới, vượt lên chính mình để nâng thêm tầm cao mới, nơi các bậc phụ huynh luôn tin tưởng, tự hào gửi gắm con em mình vào học tập và rèn luyện

  1. Sứ mệnh.

Giáo dục cho các thế hệ học sinh biết vượt qua mọi khó khăn, phát triển hết khả năng để trở thành người công dân có ích, phụng sự cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

  1. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường.
    Biết vượt mọi khó khăn trong học tập và cuộc sống;
    Kiên trì và nhẫn nại;
    Có ứng xử tốt trong mọi tình huống;
    Có lập trường vững vàng trước mọi thay đổi của bên ngoài;
    Khỏe mạnh cả về thể chất, tinh thần và trí tuệ;
    Biết làm đẹp cho mình và cho người khác

III. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC, CHỈ TIÊU VÀ PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG.

  1. Mục tiêu.

Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục, là mô hình giáo dục hiện đại, tiên tiến phù hợp với xu thế phát triển của đất nước trong thời kỳ hội  nhập.

  1. Chỉ tiêu.

       2.1 Đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Phấn đấu 100% CB, GV, NV đạt chuẩn, trong đó trên chuẩn đạt 65%.

Năng lực chuyên môn của cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên được đánh giá khá giỏi trên 80%.

100% CB, GV, NV sử dụng thành thạo máy tính, giao tiếp tiếng Anh đơn giản, 80% có hộp thư điện tử và sử dụng thư điện tử để giao dịch, 50-80% thiết kế được blog.

Nhà trường phấn đấu lập được trang website riêng.

Số tiết ứng dụng công nghệ thông tin trên 30%.

Phấn đấu 60 – 65% giáo viên đạt trình độ Đại học, trong đó có BGH, 2 tổ trưởng chuyên môn có trình độ Đại học (kể cả đang theo học). Tiến tới có 2 CBQL có bằng trung cấp chính trị và 2CBQL có bằng trung cấp quản lý.

  – 100% CB, GV, NV không vi phạm pháp luật, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

     2.2. Học sinh.

*Quy mô:

+ Lớp học: 8 đến 10 lớp.

+ Học sinh: khoảng từ 280 đến 300.

+ Nâng cao tỷ lệ các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở và phổ cập giáo dục THCS đúng độ tuổi; đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

* Chất lượng học tập:

+ Học lực khá, giỏi  70-75 % ( trong đó 20-25 % học lực giỏi)

+ Tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu không quá 2%; không có học sinh xếp loại học lực kém.

+ Thi đỗ vào các trường PTTH công lập: Trên 90%.

+ Thi học sinh giỏi huyện xếp từ thứ 3 trở lên.

+ Có  học sinh đỗ vào PTTH chuyên Lê Hồng Phong.

* Chất lượng đạo đức, kĩ năng sống.

+ Chất lượng đạo đức: 100% hạnh kiểm khá, tốt. Không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình.

+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản, tích cực tự nguyện tham gia các hoạt động xã hội, hoạt động nhân đạo, từ thiện.

+ 100% học sinh biết vượt mọi khó khăn để đến trường, hơn 60% số học sinh có kỹ năng sống, kỹ năng ứng xử các tình huống.

        2.3. Cơ sở vật chất.

Phòng học bộ môn được nâng cấp đảm bảo các quy định về phòng học bộ môn tại quyết định số 37/2008/QĐ – BGDĐT ngày 16/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các phòng chức năng được sửa chữa, nâng cấp, trang bị đầy đủ các trang thiết bị phục vụ dạy, học và làm việc theo hướng hiện đại.

Phòng tin học được nâng cấp, đầu tư thêm máy tính. Sân tập được cải tạo lại theo hướng hiện đại.

Xây dựng môi trường sư phạm Xanh – Sạch – Đẹp .

  1. Khẩu hiệu và Phương châm hành động.

– Khẩu hiệu:  Trường THCS Thị trấn Gôi – niềm tin của mọi thế hệ học sinh.
– Phương châm hành động: Chất lượng giáo dục, hiệu quả các phong trào và sự hòa nhập của học sinh là bộ mặt của nhà trường.

  1. CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG.
  2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác giáo dục học sinh.

Trước hết phải xác định: Chất lượng dạy- học và hiệu quả giáo dục là thước đo năng lực, phẩm chất trí tuệ, tính trung thực, tài và tâm của người thầy. Mọi hoạt động, việc làm của nhà giáo đều phải hướng đến đích là người học.

  1. Dạy và học: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình chuẩn kiến thức kỹ năng và phù hợp với mọi đối tượng học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học có hiệu quả, hướng dẫn học sinh tự làm thí nghiệm… Đảm bảo mỗi bài soạn, tiết dạy, hoạt động tập thể đều lấy học sinh làm trung tâm, lấy học sinh để thiết kế các hoạt động, khắc phục tình trạng dạy lý thuyết suông, tổ chức nhiều hình thức học tập như học ngoài trời, dã ngoại…Xây dựng các đôi bạn học tập, tăng cường dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ và có sự luân chuyển nhóm trưởng để học sinh làm quen với công việc lãnh đạo, cải tiến khâu học ở nhà…giúp học sinh có những kĩ năng sống cơ bản.
  2. Giáo dục ngoài giờ lên lớp:

Cần đổi mới các tiết học NGLL, tạo không gian học tập ngoài lớp học…

Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động NGLL như cắm trại, tổ chức các hoạt động thi văn nghệ, thi tìm hiểu, đố vui, rung chuông vàng…Tất cả các hoạt động đó đều phải lồng ghép với sinh hoạt tư tưởng, giáo dục truyền thống hướng tới giúp học sinh khoẻ về thể chất và tinh thần.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng

Người thực hiện: Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên bộ môn, GVCN, Tổng phụ trách.

  1. Xây dựng và phát triển đội ngũ.

Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp nhau cùng tiến bộ.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn.

  1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục.

Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Bảo quản và sử dụng hiệu quả, lâu dài.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, cán bộ phụ trách cơ sở vật chất, kế toán, nhân viên thiết bị.

  1. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, giảng dạy, xây dựng thư viện điện tử…Góp phần xây dựng trường học điện tử. Động viên cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo các lớp bồi dưỡng để ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho công việc.

Người phụ trách: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và nhóm công nghệ thông tin.

  1. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục.

Xây dựng nhà trường văn hoá, thực hiện tốt quy chế dân chủ trong nhà trường. Chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

Huy động các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.

+ Nguồn lực tài chính:

Ngân sách nhà nước.

Ngoài ngân sách: từ xã hội, phụ huynh học sinh.

Các nguồn từ giảng dạy, dịch vụ của nhà trường.

+ Nguồn lực vật chất:

Khuôn viên nhà trường, phòng học, phòng làm việc và các công trình phụ trợ.

Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy học.

Người phụ trách: Ban giám hiệu, BCH Công đoàn, hội cha mẹ học sinh.

  1. Xây dựng thương hiệu

Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường.

 – Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh.

Đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

  1. TỔ CHỨC THEO DÕI, KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH.
  2. Phổ biến kế hoạch chiến lược.

   Kế hoạch chiến lược được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong nhà trường, cơ quan chủ quản, phụ huynh học sinh, học sinh và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường.

  1. Tổ chức.

   Ban Giám hiệu chỉ đạo thực hiện kế hoạch phát triển chiến lược là bộ phận chịu trách nhiệm điều phối quá trình triển khai thực hiện chiến lược. Điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn sát với tình hình thực tế của nhà trường.

  1. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược.

– Giai đoạn 1: Từ năm 2015 – 2016: Đây là giai đoạn tiền đề, vì vậy phải tập trung vào các công việc sau:

+ Nâng cao nhận thức cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên. Thành lập ban chỉ đạo xây dựng chiến lược phát triển nhà trường.

+ Phấn đấu nâng dần chất lượng văn hoá: Trên 65% số học sinh xếp loại học lực khá, giỏi ( trong đó 20% xếp loại học lực giỏi), hạ thấp tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu kém xuống dưới 3%.

+ Xây dựng trang web, blog của nhà trường.

– Giai đoạn 2: Từ năm 2016 – 2018:

+ Nâng tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá giỏi lên 70%, hạ tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu kém xuống dưới 2%.

+ Hoàn thành xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn, quy định chức năng nhiệm vụ quyền hạn của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, xây dựng quy tắc ứng xử có văn hoá.

+ Phấn đấu đạt các tiêu chuẩn của trường học thân thiện học sinh tích cực.

– Giai đoạn 3: Từ năm 2018 – 2020:

   + Phấn đấu tỷ lệ học sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt 75% (riêng loại giỏi đạt 25%); hạ tỷ lệ học sinh xếp loại học lực yếu xuống 2% ( không có học sinh xếp loại học lực kém). Tỷ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt đạt 100%, không có học sinh xếp loại hạnh kiểm trung bình. Nhà trường là một trong những đơn vị có chất lượng giáo dục hàng đầu của huyện Vụ Bản.

+ Được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục bậc trung học.

  1. Đối với Hiệu trưởng.

Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

  1. Đối với Phó hiệu trưởng.

Theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện.

  1. Đối với tổ trưởng chuyên môn.

Tổ chức thực hiện kế hoạch tổ; kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện đối với kế hoạch.

  1. Đối với cá nhân cán bộ, giáo viên, nhân viên.

   Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kì, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

  1. Đối với Ban thường trực Hội CMHS (Đề xuất của nhà trường):

   Tổ chức triển khai chiến lược trong các buổi họp phụ huynh, thống nhất quan điểm thực hiện, hỗ trợ nhà trường trong các hoạt động.

  1. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
  2. Bản chiến lược là căn cứ pháp lý để tất cả các bộ phận, các đoàn thể, tổ chuyên môn, các cá nhân xây dựng kế hoạch hàng năm. Đồng thời đây cũng là cơ sở để đánh giá, xếp loại công chức, mức độ hoàn thành nhiệm vụ, là cơ sở để CB-GV-NV đối chiếu với toàn bộ các công việc của mình. Từ đó, mỗi CB-GV-NV rút ra những kinh nghiệm trong quá trình thực hiện.
  3. Hàng năm, Hiệu trưởng xây dựng KH năm học dựa trên chiến lược này. Khi có sự điều chỉnh cần thông qua hội đồng trường, thông qua Ban Giám Hiệu chỉ đạo thực hiện chiến lược và phổ biến công khai trong hội đồng sư phạm.
    3. Mỗi CB-GV-NV, các bộ phận, các đoàn thể, các tổ chuyên môn đều tham gia vào việc đánh giá việc thực hiện chiến lược phát triển giáo dục, đề ra giải pháp cho những năm sau.

PHẦN III. KẾT LUẬN

Trước sự cấp thiết phải đổi mới lãnh đạo và quản lý trường phổ thông trong bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, trước tiên mỗi cán bộ, giáo viên,nhân viên phải có nhận thức sâu sắc: cuộc cách mạng KHKT đang phát triển với những bước tiến nhảy vọt nhằm đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin, đồng thời xác định rõ phát triển kinh tế tri thức là một trong những mấu chốt để phát triển kinh tế, xã hội, đưa đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh. Vấn đề toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế vừa tạo ra quá trình hợp tác để phát triển và vừa là quá trình đấu tranh gay gắt giữa các nước đang phát triển để bảo vệ lợi ích quốc gia, bảo tồn bản sắc văn hóa truyền thống của các dân tộc. Những xu thế chung nói trên đã tạo ra các yêu cầu mới và tạo ra sự biến đổi nhanh chóng, sâu sắc đến mọi lĩnh vực xã hội, trong đó có giáo dục. Từ các yêu cầu về phát triển kinh tế xã hội dẫn đến những yêu cầu mới về mẫu hình nhân cách người lao động (người công dân toàn cầu) nên đòi hỏi chất lượng và hiệu quả giáo dục ngày càng cao. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường đóng vai trò định hướng, là một trong những yếu tố mang tính đột phá, quyết định đến chất lượng và hiệu quả giáo dục. Vì vậy đổi mới lãnh đạo và quản lý giáo dục nói chung và nhà trường nói riêng (Trong đó có nhà trường phổ thông) là một tất yếu khách quan và cũng là sự đòi hỏi, sự cấp thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay, nhất là trong bối cảnh nước ta gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Đặc biệt hơn nữa, trường THCS Thị trấn Gôi lại là đơn vị ở địa bàn đông dân cư, thành phần dân cư phức tạp, kinh tế còn nhiều khó khăn. Bởi vậy nhà trường xác định rõ: Tuy còn nhiều khó khăn nhưng thầy và trò trường THCS Thị trấn Gôi quyết tâm xây dựng trường trở thành nơi đặt niềm tin của Đảng bộ, nhân dân và mọi thế hệ học sinh, xứng đáng với sự quan tâm của các cấp lãnh đạo, với truyền thống hiếu học của quê hương.

Trên đây là bản kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Thị trấn Gôi giai đoạn 2015 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Chúng tôi kính trình các cấp lãng đạo, quý PHHS biết để hỗ trợ nhà trường thực hiện thành công chiến lược. Trường THCS Thị trấn Gôi kêu gọi toàn thể CB-GV-NV, học sinh, các tổ chức đoàn thể chính trị trong nhà trường, quyết tâm thực hiện thành công mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Nơi nhận:Phòng GD&ĐT Vụ Bản (để báo cáo).– Đảng uỷ, UBND Thị trấn Gôi (để báo cáo).– Chi bộ, các đoàn thể.– CB, GV, NV ( để thực hiện).– Lưu VT.                      HIỆU TRƯỞNG                    PHẠM THỊ THUẬN

 

 

 

                                             PHÊ DUYỆT CỦA UBND THỊ TRẤN GÔI

 

 

 

 

 

                          PHÊ DUYỆT CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VỤ BẢN